giáo án dạy buổi chiều văn 7
KẾ HOẠCH. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với lớp 1. Năm học 2020-2021 Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành chương trình giáo dục phổ thông; Công văn số 4089/SGDĐT-GDPT ngày 18/9/2019 của Sở GDĐT Hà Nội về việc hướng dẫn chuẩn bị tổ
Trang chủ Lớp 6 Ngữ văn lớp 6 Kể về thầy cô giáo đã dạy em bạn trong lớp ,đặt biệt nhất là các bạn có hoàn cảnh khó khăn .Hằng ngày cô đến trường dạy ,buổi chiều tối cô còn dạy kèm thêm cho những bạn yếu kém .Cả lớp em ai cũng thương mến cô .Em nhớ nhất
Giáo án dạy thêm buổi chiều môn văn 7. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội .Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội .Bộ đề thi học kì 2 lớp 8
Vay Tiền Nhanh Cầm Đồ. Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy buổi chiều môn Ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày soạn Ngày giảng 7A Tiết 1, 2, 3 ôn tập về văn tự sự, Luyện viết đoạn văn tự sự Sự khác nhau giữa văn tự sự và văn miêu tả I. Mục tiêu cần đạt Giúp hs nắm đựơc - Kiến thức cơ bản của văn tự sự - Rèn cho hs kỹ năng viết đoạn văn tự sự thành thạo - HS phân biệt đựơc sự khác biệt giữa văn tự sự và văn miêu tả. II. Tiến trình các hoạt động dạy học 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản - Hàng ngày ta thường được nghe hoặc kể chuyện văn học, chuyện đời thường, chuyện cổ tích, sinh hoạt. - Kể chuyện để biết, để nhận thức về người, sự vật, sự việc, để giải thích để khên chê, để học tập. Đối với người nghe là muốn tìm hiêủ, muốn biết, đối với người kể là thông báo, cho biết, giải thích... ? ý nghĩa của văn tự sự là gì? ? Văn tự sự có đặc điểm chung nào? HS trả lời GV nx và KL ? Các yếu tố tạo nên tính cụ thể của sự việc là gì? GV VD nếu em chọn truyện Thánh Gióng em sẽ thể hiện nội dung gì trong số những nội dung nào sau đây - Ca ngợi tinh thần đánh giặc quyết chiến, quyết thắng của Gióng. - Cho thấy nguồn gốc thần linh của nhân vật và chứng tỏ truyện là có thật. - Nếu định thể hiện nội dung 1 em sẽ chọn kể những việc nào? Bỏ việc nào? - Như vậy em thấy kể lại truyện có phải chép y nguyên truyện trong sách không? Ta phải làm thế nào trước khi kể - Tất cả những thao tác em vừa làm là thao tác lập ý. - Vậy em hiểu thế nào là lập ý? - Với những sự việc em vừa tìm được trên, em định mở đầu câu chuyện như thế nào? - Phần diễn biến nên bắt đàu từ đâu? - Phần kết thúc nên kể đến chỗ nào? - Ta có thể đảo vị trí các sự việc được không? Vì sao? * GV Như vậy việc sắp xếp các sự việc để kể theo trình tự mở - thân - kết ta gọi là lập dàn ý. Kể chuyện quan trọng nhất là biết xác định chỗ bắt đầu và kết thúc. HS viết bài, trình bày, nx bổ sung, GV chữa lỗi 1. ý nghĩa của tự sự - Tự sự giúp người nghe hiểu biết về người, sự vật, sự việc. Để giải thích, khen, chê qua việc người nghe thông báo cho biết. 2. Đặc điểm chung của phương thức tự sự - Chuỗi các sự việc từ đầu đến cuối dẫn đến kết thúc và có một ý nghiã nhất định. - Nếu ta đảo các sự việc thì không được vì phá vỡ trật tự, ý nghĩa không đảm bảo, người nghe sẽ không hiểu. Tự sự phải dẫn đến một kết thúc, thểv hiện một ý nghĩa, - Mục đích của người kể ca ngợi, bày tỏ lòng biết ơn. giải thích. - Tự sự giúp người kửe giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen, chê,.. 3. Sự việc trong văn tự sự - Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. . Các yếu tố tạo nên tính cụ thể của sự việc - Sự việc trong tự sự được trình bày một cách cụ thể sự việc xảy ra trong thời gian, không gian cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. 4. Nhân vật trong văn tự sự a. Vai trò của nhân vật trong văn tự sự - Vai trò của nhân vật + Là người làm ra sự việc + Là người được thể hiện trong văn bản. + Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện chủ đề tưởng của tác phẩm. + Nhân vật Phụ giúp nhân vật chính hoạt động. b. Các thể hiện của nhân vật - Được gọi tên - Được giới thiệu lai lich, tính tình, tài năng. - Được kể việc làm - Được miêu tả. 5. Cách làm bài văn tự sự Cho đề văn Kể một câu chuyện em thích bằng lời văncủa em. a. Tìm hiểu đề - Thể loại kể - Nội dung câu chuyện em thích b. Lập ý Có thể - Lựa chọn câu chuyện Thánh Gióng + Chọn nhân vật - Là chuyện TG thì là tinh thần quyết chiến của Gióng. c. Lập dàn ý Truyện Thánh Gióng * Mở bài Giới thiệu nhân vật * Thân bài - TG bảo vua làm cho ngựa sắt, roi sắt. - TG ăn khoẻ, lớn nhanh. - Khi ngựa sắt và roi sắt được đem đến, TG vươn vai... - Roi sắt gẫy lấy tre làm vũ khí - Thắng giặc, gióng bỏ lại áo giáp sắt bay về trời * KL Vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng thiên Vương và lập đền thờ ngay tại quê nhà. d. Viết bài bằng lời văn của mình * Mở bài * Thân bài * kết luận II. Sự khác nhau giữa văn bản tự sự và văn miêu tả. - Văn tự sự là kiểu văn bản trình bày một chuỗi các sự việc theo trình tự nhất định. - Văn bản miêu tả là kiểu văn bản tái hiện lại sự vật hiện tượng thông qua các hình ảnh * Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về em bé nhà em. - Một đoạn văn ngắn tả về một em bé chừng 2 – 3 tuổi. - Viết một đoạn văn có lồng ghép giữa tả và kể một em bé. 4. Củng cố GV hệ thống toàn bài 5. Dặn dò Về nhà xem lại kiến thức, tập viết các đoạn văn theo yêu cầu đã cho Ngày soạn 23/9/2009 Ngày giảng 25/9/2009 Tiết 4, 5, 6 ễN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ CA DAO, DÂN CA. I. Mục tiờu Giỳp hs - Củng cố mở rộng và nõng cao về kiến thức phần ca dao dõn ca. - Biết cỏch tạo lập một văn bản hoàn chỉnh, viết cỏc bài ca dao, dõn ca dưới cỏc yờu cầu Phõn tớch, bỡnh giảng, phỏt biểu cảm nghĩ. - Thuộc được nhiều bài ca dao ngoài chương trỡnh học chớnh khoỏ. II. Hoạt động dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trũ Nội dung cơ bản ? Trong chương trỡnh chớnh khoỏ, cỏc em đó học về ca dao, dõn ca. Hóy nhắc lại khỏi niệm về ca dao dõn ca? GV Hiện nay, phần lớn ca dao sưu tầm được chủ yếu gồm hai cõu hoặc 4 cõu và thường chỉ cú một vế đối mà ớt khi cú đầy đủ vế đỏp. Vỡ thế, khi tỡm hiểu ca dao, cần hỡnh dung ai đang núi, núi với ai và núi nội dung gỡ, Nếu khụng xỏc định đựơc lời ca dao ấy là của ai, núi với ai trong hoàn cảnh nào thỡ việc phõn tớch bài ca dao rất dễ chệch hướng. Vỡ thế, khi tỡm hiểu những bài ca dao ta luụn cần chỳ ý đến điều này. ? Nội dung của ca dao thường phản ỏnh vấn đề gỡ? Khụng phải ngẫu nhiờn mà nhiều người đó coi ca dao là “Cõy đàn muụn điệu” của trỏi tim quần chỳng. ? Trong ca dao, em bắt gặp những nhõn vật trữ tỡnh ntn? ? Ca dao cú những đặc trưng về nghệ thuật ntn? ? Chỳng ta đó học nhiều bài ca dao, em hóy cho biết chủ đề của cỏc bài ca dao đú? ? Những cõu hỏt về tỡnh cảm gia đỡnh cú nội dung núi về điều gỡ? - Thường là lời ru của mẹ đối với con, ụng bà đối với con chỏu, là lời của bậc dưới với bậc trờn qua cỏc hỡnh thức so sỏnh, ẩn dụ quen thuộc để bày tỏ tỡnh cảm sõu sắc, nhắn nhủ về ơn sinh thành, nuụi dưỡng hoặc đạo lớ “uống nước nhớ nguồn”. - Cỏc bài ca dao này đều mang giọng điệu tõm tỡnh, tỡnh cảm sõu sắc, chứng tỏ đối với ngừời VN tỡnh cảm gia đỡnh bao giờ cũng là rất cao cả, thiờng liờng. ? Những cõu hỏt về tỡnh yờu quờ hương đất nước con người thể hiện rừ điều gỡ? - Thể hiện tỡnh yờu chõn thành và lũng tự hào của người bỡnh dõn xưa đối với quờ hương đất nước và con ngưồi VN. qua những cảnh trớ thiờn nhiờn, những di tớch văn hoỏ - lịch sử, tỏc giả dõn gian cũn thể hiện sự hiểu biết và niềm tự hào đối với truyền thống VH – LS của dõn tộc. - Cú thể coi phần lớn cỏc bài ca dao này được viết theo thể lục bỏt nhưng một số dũng được kộo dài ra Sụng nào / bờn đục / bờn trong Nỳi nào thắt cổ bồng / mà lại cú thỏnh sinh? Do đú cỏch hiệp vần cũng khụng hoàn toàn theo kiểu bỡnh thường Nước sụng Thương bờn đục, bờn trong Nỳi Đức Thỏnh Tản / thắt cổ bồng / mà lại cú thỏnh sinh. ? Em biết gỡ về những cõu hỏt thanthõn? Những cõu hỏt than thõn cũng chiếm một khối lượng đỏng kể trong kho tàng ca dao, dõn ca. Nhõn vật trữ tỡnh trong đú là những con người cú tỡnh cảnh đỏng thương, chịu nhiều thua thiệt trong xó hội. Đú là những người nụng dõn, người phụ nữ, người ở..... Mang thõn phận nhỏ bộ, thấp hốn, mỗi khi đau khổ họ khụng biết bỏm vớu vào đõu được, chỉ biết than thở để rồi rỳt cuộc cam chịu số phận như một điều tất yếu. Từ đú những cõu hỏt than thõn ra đời. - Trong những cõu hỏt than thõn, chỳng ta thường thấy hỡnh ảnh con cũ, con hach, con rựa,, Đú đều là những con vật nhỏ bộ, đỏng thương. Những con người bộ nhỏ thua thiệt tỡm thấy trong hỡnh ảnh những con vật đú những điểm rất tương đồng với cuộc sống của mỡnh. Họ núi về sự thua thiệt của những con vật đú là để tự vận vào mỡnh, đồng thời cũng là cỏch để tụ đậm những cảnh ngộ đỏng thương mà chớnh họ đang phải gỏnh chịu. - Nội dung chủ yếu của những cõu hỏt than thõn là sự thể hiện một cỏch kớn đỏo mà sõu sắc tõm trạng đau khổ, tủi nhục, đắng cay của những người cú thõn phận bộ nhỏ, thấp hốn trong xó hội cũ. Ngoài ra đú cũn là sự đồng cảm với những con người cựng cảnh ngộ, là lời tố cỏo sự bất cụn ngang trỏi trong xhpk trước đõy. ? NHững cõu hỏt chõm biếm thể hiện thỏi độ gỡ của ND? - Dũng cảm và thẳng thắn là những phẩm chất tớch cực của nhõn dõn ta. Những phẩm chất đú khụng chỉ thể hiện trong cuộc đấu tranh với cỏi ỏc, cỏi xấu của xó hội Phần lớn là của giai cấp thống trị mà cũn được thể hiển trong cỏch đấu tranh với những thúi hư tật xấu ngay trong nội bộ của mỡnh. - Cỏch đấu tranh cũng rất phong phỳ. Ngoài cỏc hỡnh thức đấu tranh trực tiếp KNND nhõn dõn ta cũn vận dụng rất linh hoạt cỏc hỡnh thức đấu tranh giỏn tiếp mà phương thức phổ biến nhất là lưu truyền những bài ca chõm biếm với những hỡnh ảnh ẩn dụ, hoỏn dụ, núi ngược, phúng đại... rất độc đỏo. - Đối tượng của những cõu hỏt chõm biếm trước hết là tầng lớp thống trị địa phương với những cậu cai, xó trưởng, chức dịch trong làng.. . Tầng lớp tuy cũng thuộc giai cấp thống trị nhưng sống khỏ gần gũi dõn, thậm chớ đó từng trải qua cuộc sống của chớnh những ngưồi nụng dõn. Bờn cạnh đú là tư tưởng mờ tớn dị đoan là những thúi hư tật xấu khỏc như thúi lười biếng, cẩu thả, tham lam. B1. Định hướng văn bản - Đề yờu cầu phõn tớch bài ca dao. - Viết để người đọc cảm nhận đựơc nỗi khổ của người nụng dõn núi chung. - Viết về nỗi khổ của người nụng dõn B2. Xõy dựng bố cục văn bản - Mở bài Giới thiệu khỏi quỏt về ca dao than thõn. Khỏi quỏt nội dung bài ca dao. Mẫu chon lọc tr39, Kĩ năng tr37,41 - Thõn bài + Trỡnh bày về cấu trỳc cỏc cõu, nhịp thơ, nghệ thuật chủ yếu Lặp, ẩn dụ, so sỏnh + Phõn tớch cụ thể cỏc nỗi đau, lời than của từng nhõn vật Con tằm đại diện cho tầng lớp nào trong xh? Con kiến, con cuốc, con hạc.... đại diện cho tầng lớp nào trong xh? Cỏc nhõn vật đú gắn với cỏc nỗi khổ cụ thể nào? - Tỡm nghĩa búng của những nỗi khổ đú? + Đằng sau lời than thõn đú cú ẩn chứa nỗi niềm và thỏi độ gỡ của NDLD xưa? Tỡm những từ ngữ đắt giỏ, giàu hỡnh ảnh để phõn tớch, vận dụng cỏc bài ca dao khỏc cú chung cựng chủ đề than thõn để bài văn thờm sinh động hơn. - Kết bài Cảm nghĩ của em đối với cỏc nhõn vật trong bài ca dao. B3. Viết bài B4. Kiểm tra vb vừa tạo lập HS viết bài, đọc trước lớp, nhận xột. GV nhận xột sửa lỗi, thu bài. Nhận xột về buổi học. I. ễn lại những kiến thức cơ bản về dõn ca. 1. Khỏi niệm Ca dao, dõn ca là những sỏng tỏc dõn gian, thuộc thể loại trữ tỡnh. + Dõn ca là những sỏng tỏc kết hợp giữa lời và nhạc, thường được viết theo những làn điệu nhất định. + Ca dao là lời thơ của dõn ca. 2. Nội dung Ca dao phản ỏnh cuộc sống nhiều mặt của nhõn dõn. Tuy nhiờn, là thể loại trữ ... i soỏng haứng ngaứy Gaởp caực caõu hoỷi ủoự em coự theồ traỷ lụứi baống caực kieồu VB ủaừ hoùc nhử Keồ chuyeọn,mieõu taỷ,bieồu caỷm hay khoõng ?khoõng maứ em phaỷi duứng nghũ luaọn Hẹ2/Naộm theỏ naứo laứNL Hẹ3/HS thaỷo luaọn veà ủaởc ủieồm chung cuỷabaứi vaờn NL - HS suy nghú, tỡm caực luaọn ủieồm, trỡnh baứy, GV nx boồ sung I/Nhu caàu nghũ luaọn Vớ duù _Vỡ sao em ủi hoùc? _Theo em nhử theỏ naứo laứ soỏng ủeùp? +NLchửựng minh, giaỷi thớch, bỡnh luaọn phaõn tớch II/Theỏ naứo laứ vaờn NL Vaờn NL laứ vaờn ủửụùc vieỏt ra nhaốm xaực laọp cho ngửụứi ủoùc, ngửụứi nghe moọt tửụỷng ,quan ủieồm naứo ủoự .Muoỏn theỏvaờn nghũ luaọn phaỷi coự luaọn ủieồm roừ raứng ,coự lyự leừ ,daón chửựng thuyeỏt phuùc _Nhửừng tử tửụỷng quan ủieồmtrong vaờn phaỷi hửụựng tụựi giaỷi quyeỏt nhửừng vaỏn ủeà ủaởt ra trong ủụứi soỏng thỡ mụựi coự yự nghúa III/ẹaởc ủieồm chung Moói baứi vaờn NL ủeàu phaỷi coự luaọn ủieồm ,luaọn cửự vaứ laọp luaọn .Trong moọt VB coự theồ coự moọt luaọn ủieồm chớnh vaứ caực luaọn ủieồm phuù IV. Tỡm luaọn ủieồm,luaọn cửự ,caựch laọp luaọn cho ủeà baứi “Hoùc thaày khoõng taứyhoùc baùn’’ Ngày soạn 20/01/2010 Ngày dạy 7A 21/01/2010 MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ VĂN BẢN “TINH THẦN YấU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA”, “SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT” BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. I. Mục tiờu cần đạt Giỳp học sinh - Nắm rừ và nõng cao hơn về kiến thức, về nội dung và nghệ thuật trong 2 văn bản nghị luận Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta và Sự giàu đẹp của tiếng Việt. - Thuộc một số cõu văn, đoạn văn hay trong văn bản. - Hiểu rừ và rốn cỏc kĩ năng khi phõn tớch bố cục và phương phỏp lập luận trong bài văn nghị luận. - Tập viết cỏc đoạn văn, bài văn nghị luận theo chủ đề yờu cầu. II. Tiến trỡnh cỏc hoạt động dạy - học. 1. Ổn định tổ chức 2. KTBC. 3. Bài mới A. MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ VĂN BẢN “TINH THẦN YấU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA”, “SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT” 1. Văn bản Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta. - Văn bản được trớch trong Bỏo cỏo Chớnh trị do Hồ Chủ tịch đọc tại Đại hội Đảng Lao động VN diễn ra ở Việt Bắc thỏng 2 năm 1951. Mặc dự là đoạn trớch nhưng đoạn văn này khỏ hoàn chỉnh, cú ý nghĩa như một bài nghị luận chứng minh mẫu mực. HS đọc lại khỏi niệm Văn nghị luận sgktr18. + Văn chương nghị luận là một thể văn đặc biệt. Khỏc với cỏc thể loai như truyện, kớ, kịch, thơ........tỏc động chủ yếu đến bạn đọc qua hệ thống hỡnh tượng cảm xỳc, văn nghị luận xõy dựng một hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng để bàn luận về một vấn đề nào đú nảy sinh trong thực tiễn đời sống và trong nghệ thuật. + Trong văn bản nghị luận, người viết nờu rừ vấn đề cần xem xột, trỡnh bày để thể hiện những hiểu biết, suy nghĩ, quan điểm, thỏi độ.... của mỡnh đối với vấn đề đú. Giỏ trị của một văn bản nghị luận trước hết nằm ở ý nghĩa của vấn đề được nờu ra, ở quan điểm xem xột và giải quyết vấn đề, nhất là ở sức thuyết phục của lập luận. + Sức thuyết phục của văn nghị luận là ở hệ thống luận điểm chặt chẽ, luận cứ chi tiết và luận chứng xỏc thực....Qua đú, người đọc tin vào những điều người viết trỡnh bày, tự xỏc định cho mỡnh những tư tưởng, tỡnh cảm và hành động đỳng. - Vấn đề chớnh mà tỏc giả nờu lờn trong văn bản là Tinh thần yờu nước của nhận dõn ta truyền thống yờu nước của nhõn dõn ta. Phần sau của bài văn cú ý nghĩa chứng minh cho luận điểm bao trựm ấy, từ đú đề ra nhiệm vụ phải phỏt huy mạnh mẽ hơn nữa tinh thần và sức mạnh của nhõn dõn ta trong cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp. - Đõy thực sự là một văn bản nghị luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, cụ thể, lời văn vừa chớnh xỏc vừa mang tớnh biểu cảm cao. 2. Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt - Tỏc giả Đặng Thai Mai 1902 - 0984 là một nhà văn, đồng thời là nhà nghiờn cứu văn học lớn. Những bài phờ bỡnh, những cụng trỡnh nghiờn cứu của ụng cú giỏ trị lớn về học thuật, mang đến cho bạn đọc những nhận thức sõu sắc về tỏc gia, tỏc phẩm văn học, về ngụn ngữ dõn tộc........ - Văn bản Sự giàu đẹp của TV được trớch từ bài Tiếng Việt, một biểu hiện hựng hồn của sức sống dõn chỉ là một đoạn trớch khụng thể hiện được đầy đủ tư tưởng của nhà văn trong bài viết này nhưng tỏc giả cũng đó trỡnh bày khỏ đầy đủ và sõu sắc quan điểm về sự giàu đẹp của TV. Nếu chỉ xột trờn phương diện đú thỡ văn bản này cũng là một bài văn nghị luận khỏ đặc sắc với đầy đủ cỏc thành phần cỏu tạo, được viết với một bỳt phỏp điờu luyện, sắc sảo. - Cũng giống như văn bản Tinh thần yờu nước của nhõn dõn ta, đoạn trớch này được tổ chức rất chặt chẽ, lụgic với hệ thống cỏc luận điểm, luận cứ, luận chững vừa sinh động vừ khoa học. Ngoài cỏc yờu cầu chung khi đọc kiểu bài nghị luận, cần chỳ ý đến tổ chức ngụn ngữ riờng, giọng điệu và cỏch hành văn riờng của từng tỏc giả, tỏc phẩm. Cụ thể, trong văn bản này, hệ thống lập luận được trỡnh bày theo hướng từ khỏi quỏt đến cụ thể, từ thực tiễn đến lớ luận, trong đú cú cả lớ luận về tiếng, về vần, về thanh, từ từ vựng đến ngữ phỏp, ngữ õm..... - Qua bài viết ta cũng thấy đựoc người viết khụng những thụng thạo những vấn đề của ngụn ngữ học mà cũn thể hiện tỡnh yờu tiếng Việt sõu sắc. B. Bố cục và phương phỏp lập luận trong bài văn nghị luận. 1. Lập luận là dựng những lớ lẽ và dẫn chứng để làm sỏng tỏ vấn đề, để người đọc hiểu, tin và đồng tỡnh với mỡnh. Để cú được lớ lẽ, người viết phải vận dụng cỏc thao tỏc tư duy như phõn tớch, tổng hợp, suy luận, tương phản, so sỏnh..... Lập luận cú ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn trong văn nghị luận. 2. Bố cục và lập luận cú mối quan hệ khăng khớt Lập luận chi phối sắp xếp ý luận điểm, luận cứ của bố cục. Ngược lại bố cục hợp lớ, rành mạch giỳp cho việc lập luận đựơc tiến hành thuận tiện. 3. Bố cục bài văn nghị luận cú 3 phần - Mở bài Nờu vấn đề cú ý nghĩa đối với đời sống luận điểm tổng quỏt - Thõn bài Trỡnh bày nội dung, ý kiến về vấn đề đó nờu một số luận điểm cụ thể - Kết bài Nờu kết luận nhằm khẳng định vấn đề. 4. Để xỏc lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa cỏc phần, người ta cú thể sử dụng cỏc phương phỏp lập luận khỏc nhau như suy luận nhõn quả, suy luận tương đồng.... 5. Do luận điểm cú tầm quan trọng nờn phương phỏp lập luận trong nghị luận đũi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nú phải trả lời cỏc cõu hỏi Vỡ sao mà nờu ra luận điểm đú? Luận điểm đú cú những nội dung gỡ? Luận điểm đú cú cơ sở thực tế nào?... trả lời cỏc cõu hỏ đú là những luận cứ lớ lẽ và dẫn chứng, và luận cứ cũng phải sắp xếp hợp lớ. 6. Lập luận chi phối cỏch sắp xếp cỏc luận điểm trong văn bản, cỏc luận cứ trong từng đoạn của văn bản và chi phối cả đến cỏch dựng từ, đặt cõu trong văn nghị luận. C. Bài tập Đề bài Nhõn dõn ta thường khuyờn nhau “Cú cụng mài sắt cú ngày nờn kim” Hóy chứng minh luận điểm trờn là đỳng và rỳt ra bài học cho bản thõn. 1. Mở bài Từ xưa đến nay, tục ngữ luụn là kho kinh nghiệm quý giỏ của con nguời. Mỗi cõu tục ngữ là một bài học lớn. Nhõn dõn ta thường khuyờn nhau Cú cụng mài sắt cú ngày nờn kim. Đõy là một cõu tục ngữ hết sức hàm sỳc thể hiện được nhận định của người xưa về phẩm chất kiờn trỡ của con người. 2. Thõn bài * Giải thớch nghĩa của cõu tục ngữ - Cụng Cụng sức, sức lực của con người bỏ ra để làm một cụng việc gỡ đú. - Mài sắt Làm thanh sắt mũn đi khỏc hỡnh dạng ban đầu - chỉ sự miệt mài chịu khú, kiờn trỡ trong cụng việc - Nờn kim Sẽ thành cụng, sẽ đạt kết quả. - Khi ta tập trung sức lực và kiờn trỡ bền bỉ làm việc dự cụng việc cú khú khăn đến mấy thỡ cũng sẽ thành cụng. - Cõu tục ngữ muốn nờu lờn một vấn đề Muốn thành cụng trong mọi việc thỡ phải cú tớnh kiờn trỡ, bền bỉ. * Chứng minh tại sao “Cú cụng mài sắt cú ngày nờn kim”? - Cú chớ, cú sự nhẫn nại, bền bỉ chịu khú trong cụng việc, trong lao động, học tập và cỏc hoạt động của đời sống núi chung là một phẩm chất quý của con người. - Hàng ngày mỗi người, mỗi cỏ nhõn đều phải làm việc, lao động, học tập...........nhưng mỗi người mỗi tớnh, cú người chịu khú, cú người lười biếng........do đú kết quả của mỗi người cũng khỏc nhau. - Muốn cú kết quả cao trong cụng việc, lao động, học tập ta cần phải cố gắng, kiờn trỡ khụng vỡ khú mà bỏ cuộc Gặp bài tập khú thỡ tỡm cỏch giải, Cụng việc cú trở ngại thỡ phải tỡm cỏch thỏo gỡ, chớ nờn bỏ cuộc giữa chừng. * Bài học rỳt ra từ cõu tục ngữ là gỡ? - Con người luụn phải nỗ lực, cố gắng, chăm chỉ, kiờn trỡ, tự rốn luyện mỡnh để khắc phục mọi khú khăn mở đường cho sự thành cụng. - Phải cú ý thức trỏnh lười biếng, ỷ lại............... - Lời khuyờn cú ý nghĩa quan trọng nhằm xõy dựng một cuộc sống đẹp hơn và giỳp cho mỗi người tự cú ý thức về bản thõn từ đú ra sức phấn đấu để đạt được cỏc mục tiờu do mỡnh đề ra trong cuộc sống. 3. Kết bài Cõu tục ngữ là một lời khuyờn õn cần của ụng cha ta để con người luụn tự ý thức về mỡnh, rốn luyện bản thõn cú tớnh kiờn trỡ, chịu khú quyết tõm đạt được mục tiờu của mỡnh. PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU RẩN KĨ NĂNG VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH ĐỀ BÀI Lờnin đó từng thỳc giục cỏn bộ, thanh niờn với khẩu hiệu “Học, học nữa, học mói” Em hiểu và thực hiện lời dạy trờn như thế nào? Gợi ý 1. Mở bài - Khoa học khụng ngừng phỏt triển, con người cũng phải nỗ lực học tập để theo kịp sự phỏt triển ấy. - Lờnin đó từng dạy Học, học nữa, học mói. 2. Thõn bài a Giải thớch ý nghĩa Là người muốn theo kịp đà tiến hoỏ của xó hội thỡ phải học tập, hcọ khụng ngừng nghỉ, học tập suốt đời. Đú là bổn phận của cỏn bộ, thanh niờn, học sinh. b Tại sao cần phải học tập? - Kiến thức nhõn loại vụ cựng phong phỳ, khoa học kĩ thuật ngày càng phỏt triển, nếu khụng học tập sẽ bị lạc hậu, khụng phự hợp với những cỏi mới lạ của thế giới. - Học tập để nõng cao trỡnh độ hiểu biết, nõng cao chuyờn mụn để làm việc cú hiệu quả hơn. Người cụng nhõn học tập để nõng cao tay nghề. Giỏm đốc học tập đẻ nõng cao cụng tỏc quản lớ. Việc học tập khụng hạn chế tuổi tỏc, hoàn cảnh mà tuỳ thuộc theo ý thức của mỗi người chỳng ta. Học tập khụng ngừng ta sẽ được trưởng thành ở mọi lĩnh vực. c Ta phải học tập ntn để cú kết quả. - Trước hết phải xỏc định mục đớch học tập, nội dung học tập và sau cựng là phương phỏp học tập. Nắm vững, xỏc định đỳng mục đớch ta sẽ học tập cú kết quả. - Học, học nữa, học mói! là mục đớch cần đạt tới của người thanh niờn hụm nay học để hiểu biết, học để cú một nghề nuụi sống bản thõn, học để rốn luyện kĩ năng lao động, học để bước vào cuộc sống vững vàng hơn. - Ta phải học trong sỏch vở, ở nhà trường, ở thực tế cuộc sống. “Học” bao gồm cả học văn hoỏ, chữ nghĩa và kinh nghiệm của cuộc sống. Vỡ vậy học tập là nhiệm vụ suốt cả đời người. 3. Kết luận Lời nhắn nhủ của Lờnin là một bài học quý giỏ giỳp ta ý thức hơn nhiệm vụ học tập của mỡnh. Tuổi tre chỳng ta phải ý thức được tầm quan trọng của việc học tập, phải nỗ lực học tập khụng ngừng để nõng cao hiểu biết, để gúp phần xõy dựng đất nước, quờ hương.
Tài liệu "Giáo án dạy chiều lớp 7" có mã là 432093, file định dạng doc, có 7 trang, dung lượng file 68 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Tài liệu phổ thông > Ngữ văn > Ngữ Văn Lớp 7. Tài liệu thuộc loại ĐồngNội dung Giáo án dạy chiều lớp 7Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Giáo án dạy chiều lớp 7 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 7 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Giáo án dạy chiều lớp 7Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu Giáo án dạy chiều lớp 7 sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Giáo án dạy chiều lớp 7 sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Giáo án dạy chiều lớp 7 vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Giáo án dạy chiều lớp 7Trên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Giáo án dạy chiều, hoặc là Giáo án dạy chiều lớp..Bạn có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Giao an day chieu, Giao an day chieu lop, đều cho ra kết quả chính xác. lớp lớp 7 Giáo án dạy dạy chiều Giáo án dạy chiều lớp Giáo Giáo án Giáo án 7 Giáo án dạy chiều dạy chiều án Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Giáo án dạy chiều lớp 7 sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Giáo án dạy chiều lớp 7 có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Giáo án dạy chiều lớp 7" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Giáo án dạy chiều lớp 7" Tài liệu vừa xem Giáo án dạy chiều lớp Giáo án dạy Giáo án Giáo án dạy chiều
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP BUỔI CHIỀU Môn Ngữ văn 7 chương trình bồi dưỡng đại trà- Thời lượng 30 buổi/năm, 03 tiết/buổi HỌC KÌ I Buổi, số buổi Nội dung Ghi chú 1 VH ôn tập nội dung cụm văn bản nhật dụng. - Cổng trường mở ra; Cuộc chia tay của những con búp bê, mẹ tôi hình ảnh người mẹ qua các văn bản. 2 TLV Các vấn đề chung khi tạo lập văn bản. - Liên kết trong văn bản; Bố cục trong văn bản; Mạch lạc trong văn bản; Quá trình tạo lập văn bản. lý thuyết và bài tập. 3-4 VH ôn luyện ca dao,dân ca. Cách tìm hiểu, phân tích một bài ca dao; ôn chùm 04 bài ca dao Vẻ đẹp của đất nước, tình cảm gia đình qua các bài ca dao. 5 TV Từ ghép; Từ láy; Đại từ; Từ Hán Việt. 6-7-8 VH Ôn tập cụm văn bản thơ ca Trung đại VN. 9-10-11 TLV Ôn luyện Văn biểu cảm. Khái niệm; Đặc điểm văn biểu cảm; Biểu cảm về sự vật, con người; Biểu cảm về tác phẩm văn học. 12 VH hình ảnh Bác Hồ trong thơ Cảnh khuya; Rằm tháng riêng. 13-14 TV Quan hệ từ; lỗi về quan hệ từ Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Từ đồng âm; Thành ngữ; - Các biện pháp tu từ Điệp ngữ; chơi chữ; viết đoăn văn cảm thụ BPTT. 15 VH Tiếng gà trưa Tình cảm gia đình, quê hương. HỌC KÌ II Buổi, số buổi Nội dung Ghi chú 16 VH ôn tập tục ngữ - Cách tìm hiểu, phân tích một câu tục ngữ; - Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất; Tục ngữ về xã hội con người. 17 TLV văn nghị luậnLý thuyết chung Đặc điểm của văn nghị luận; Đề văn nghị luận và cách lập ý cho bài văn nghị luận; Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. 18-19-20 TLV ôn luyện cách làm bài nghị luận chứng minh kết hợp gắn với các văn bản nghị luận “Tinh thần yêu nước , Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương. 21-22-23 TLV ôn luyện cách làm bài nghị luận giải thích kết hợp gắn với các văn bản nghị luận “Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương. 24-25 Tiếng Việt Ôn luyện về Câu đặc biệt; Rút gọn câu; Mở rộng câu; Chuyển đổi câu lý thuyết và luyện tập. 26-27 TLV ôn luyện cách làm bài nghị luận giải thích kết hợp chứng minh. 28 VH ôn truyện “Sống chết mặc bay”. 29-30 Ôn luyện tổng hợp cuối kì Ngày soạn13/09/2020 Ngày dạy 16/09/2020 BUỔI 1 Ôn tập nội dung cụm văn bản nhật dụng CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; CUỘC CHIA RAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ; MẸ TÔI TIÊU BÀI HỌC thức trọng tâm -Cảm nhận và hiểu được những nội dung cơ bản của ba văn bản đã học Cổng trường mở ra; Cuộc chia tay của những con búp bê; Mẹ tôi. + Cảm nhận và hiểu thấm thía được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường. + Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với HS. + Thấy được tình cảm sâu nặng và chân thành của hai anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đâu xót của những người bạn không may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, biết thông cảm chia sẻ với những người bạn ấy. + Hiểu và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và con cái đối với cha mẹ. + Cảm nhận được hình ảnh người mẹ qua ba văn bản trên. B. CHUẨN BỊ viên Giáo án, câu hỏi. sinh Đọc trước các văn bản trên, tóm tắt bằng lời văn của mình. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Kiểm tra bài cũ kết hợp trong bài ôn tập. 2. Bài mới A. LÝ THUYẾT Kiến thức cần nhớ I. Văn bản nhật dụng là gì 1. Khái niệm văn bản nhật dụng - Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả đánh giá về những vấn đề những hiện tượng gần gũi bức xúc với cuộc sống con người và cộng đồng . - Tính cập nhật của văn bản kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cuả cuộc sống hàng ngày, cuộc sống hiện đại thể hiện rõ ở chức năng đề tài đề tài có tính cập nhật văn bản nhật dụng tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hòa nhập với xã hội. 2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng - Nội dung đề tài của văn bản có tính câp nhật, gắn với cuộc sống bức thiết hàng ngày, gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng. Cái thường nhật gắn với vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. - Văn bản nhật dung mang tính thời sự, được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến, được xã hội và địa phương quan tâm. - Hình thức - Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng khá phong phú, đa dạng kết họp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản - Giống như tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt để tăng tính thuyết phục. 3. Tóm tắt văn bản. a/Tóm tắt văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thủy cũng phải mỗi người một ngả. Thủy về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau. Thủy đau đơn khi chia tay thầy cô, khi chia tay còn quyến luyến anh không muốn rời Ba cuộc chia tay gợi lên ở bạn đọc những cảm xúc mạnh mẽ cùng nỗi xót thương cho cảnh ngộ mà lẽ ra những người bạn nhỏ không phải gánh chịu. b/ Tóm tắt văn bản “Cổng trườn mở ra” Đêm trước ngày đưa con đến trường, người mẹ không ngủ. Ngắm nhìn con ngủ say, lòng người mẹ bồi hồi xúc động nhớ lại những hành động của con hàng ngày, nhớ về thuở nhỏ với những kỉ niệm sâu sắc trong ngày khai giảng đầu tiên Lo cho tương lai của con, người mẹ liên tưởng đến ngày khai giảng ở Nhật – một ngày lễ thực sự của toàn xã hội-nơi mà ai cũng thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến thế hệ tương lai. Đó cũng là tình cảm, niềm tin và khát vọng của người mẹ đối với tương lai của đứa con. c/ Tóm tắt văn bản Mẹ tôi » Có một lần En-ri - cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ, bố biết chuyện, ông đã rất buồn và viết thư nói hết cảm xúc của mình khi thấy En-ri-cô mắc lỗi. Bức thư của ông vừa có những lời lẽ yêu thương, vừa chứa đựng sự giận dữ. Trong thư bố nói về tình yêu thương và đức hi sinh của mẹ đã dành cho En-ri-cô. Trước cách xử sự tế nhị nhưng không kém phần quyết liệt En-ri-cô đã cảm thấy có lỗi và hối hận vô cùng. 4. Hệ thống các tác phẩm đã học. Tên văn bản + tác giả Đề bài Giá trị ND, NT 1. Cổng trường mở ra – Li Lan Tình yêu thương của người mẹ và vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ. ND Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con của mình và vai trò của nhà trường trong cuộc sống của mỗi người. NT Miêu tả tâm trạng mẹ Tự sự miêu tả, biểu cảm. - Ngôn ngữ gợi hình, gời cảm. chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài Quyền trẻ em. -ND Truyện khuyên ta tổ ấm gia đình là rất quan trọng và quý giá, hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn nó không nân bất cứ vì lý do gì mà làm tổn hại đến tình cảm trong sáng ấy. - NT + Hình ảnh ẩn dụ, ngôi kể thích hợp. xây duwnghj nhân vật tài tình, thành công. 3. Mẹ tôi - ET mon-đô-đơ –A-mi-xi Ca ngợi vể đẹp cao cả giàu đức hy sinh của người mẹ và vẻ đẹp mẫu mực của người cha cho ta bài học sâu sắc về đạo làm con. -ND Bài văn giúp chúng ta cảm nhận vẻ đẹp và đức hy sinh cao cả của người mẹ, vẻ đẹp mẫu mực của người cha đã dạy cho chúng ta bài học sâu sắc về đạo làm con. -NT + Bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh hết lòng vì con. - Biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo dục, thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG NÂNG CAO. 1. So sánh văn bản nhật dụng với các văn bản khác. - Văn bản nhật dụng có nội dung tính cập nhật, gắn liền với đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quan tâm đến. Văn bản nhật dụng mang nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con nghười và cộng đồng xã hội hiện đại, hướng người độc tới vấn đề thời sự hàng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như Môi trường, dân số, sức khỏe, quyền trẻ em, tình thương yêu cảu cha mẹ dành cho con...... mặc dù văn bản có các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, có nhân vật sự việc, giá trị văn chương, có tính thời sự. Nhưng có giá trị lâu dài, có tính giáo dục con người muôn thủa, mãi mãi không thể mất dược. Đó là tình yêu thương và đức hi dinh của người cha dành cho con. 2. Qua văn bản “Cổng trường mới mở ra”, “ Mẹ tôi” em có cảm nhận gì về người mẹ của mình. - Trong hai văn bản “ Cổng trường mở ra” và “Mẹ tôi” nhà năn đã gợi hình ảnh người mẹ giàu tình cảm, dành những điều tốt đẹp ấy cho con mình. Hình ảnh người mẹ đưa con đến trường, dặn dò con, chăm sóc con trước khi vào lớp. Trong ngày khai giảng của con, mẹ đã nhớ lại ngày đầu tiên của chính mình. Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có vai trò lớn lao và tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng nhất nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó. Văn bản “ Mẹ tôi” - A mi-xi là một bài học cảm động sâu sắc về tình nghĩa mẹ con. - Đối với em Mẹ là người mà em yêu quý nhất. Ông mặt trời chỉ có một mà thôi Và mẹ em chỉ có một trên đời Mẹ là người thương yêu em nhất, luôn chăm lo cho các con từng miếng ăn giắc ngủ, luôn lo lắng và hi sinh tất cả vì các con. C. BÀI TẬP luyện đề Bài tập 1 Học xong văn bản “Cổng trường mở ra” em có suy nghĩ gì về vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ. GV hướng dẫn học sinh làm bài. * Dàn ý. 1. Mở bài - Khẳng định nhà trường là một thế giới kì diệu. - Nhà trường là mở thế giới mở ra vô cùng đẹp đẽ. + Thế giớ của tri thức, trí tuệ, sự hiểu biết... + Thế giới của tình bạn, tình thấy trò, tình yêu thương, lòng nhân hậu, sự quan tâm, giúp đỡ chia sẻ... + Thế giới của ý trí, nghị lực, khát vọng, niềm tin. 2. Thân bài - Suy nghĩ của vai trò giáo dục trong nhà trường hiện nay. -Đảng và nhà nước ta đã xác định “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Giáo dục trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. - Kỷ cương nề nếp, chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao. - Nhà trường trở thành một môi trường tốt đẹp, trong sáng thân thiện nhất đối với tất cả mọi người đặc biệt là trẻ em. - Trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi thời đại, đối với mỗi quác gia, chính sách giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng. - Giáo dục nhà trường sẽ tạo ra một thế hệ trẻ chủ nhân tương lai của đất nước, tạo nền tảng vững chắc cho tương lai. - Cũng cần thấy rằng “Mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau. 3. Kết bài Học sinh lấy dẫn chứng lịch sử, văn học, thực tế cuộc sống. Ví dụ Bản thân chúng ta đang ngồi trên ghế nhà trường mà không chú ý học sau này tương lai chủa chúng ta sẽ ra sao? - Các em phải cố gắng học tập để trở thành người có ích cho xã hôi. Vì giáo dục là quốc sách hàng đầu của con người. Bài tập 2 Qua văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” em có suy nghĩ gì về tình cảm của Thành và Thủy. * Lập dàn ý.` 1. Mở bài. - Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” – Khánh Hoài Là 1 tác phẩm hay đầy ý nghĩa. - Em rất súc động không chỉ bởi tình cảm hồn nhiên dễ thương của 2 anh em Thành và Thủy. - Cuộc li hôn của bố mẹ và nỗi bất hạnh của trẻ thơ. 2. Thân bài - Nỗi khổ tâm của 2 anh em Thành và Thủy khi chia cha mẹ ly hôn. + Thanh đau lòng khi nghĩ đến chuyện phải chia tay với đứa em gái yêu quý. - Suốt đêm nghe tiếng khóc nức nở của em, Thành cố kìm nén nỗi đau. - Cố gắng kìm nỗi buồn, rón rén đi ra ngoài... - Cảnh vật vẫn bình thường như ngày thường, còn tai họa giáng xuống đầu 2 anh em. - Những kỉ niệm đẹp đẽ cảm động chủa tình cảm anh em ruột thịt, hiện lên rõ ràng trong tâm trí Thành. - Lúc phải chia đồ chơi theo lệnh của mẹ thành nhường tất cả cho em. + Thủy Tủi thân và hoảng sợ trước cảnh ngộ éo le của gia đình. - Biết tin bố mẹ li hôn. Thủy khóc suốt đêm. - Lúc chia đồ chơi anh đặt 2 con búp bê vệ sĩ và em nhỏ ra 2 bên Thủy giân giữ không muốn chúng phải xa nhau. - Cô bé thương anh, nhường 2 con búp bê cho anh. * Ao ước của 2 anh em Thành và Thủy. - Mãi mãi được sống bên nhau cùng cha mẹ dưới mái ấm gia đình hạnh phúc. - Những con búp bê không bao giờ phải xa nhau. - Người mẹ cuat Thành và Thủy khao khát sống hạnh phúc nhưng do yếu tố khách quan nên họ phải chia tay. 3. Kết bài. Truyện mang tính xã hội cao, tác giả khẳng định ly hôn là vấn đề nhức nhối, gây hậu quả đau lòng mà con cái phải gánh chịu. - Cuộc chia tay đau đớn của 2 đứa trẻ trong truyện có ý nghĩa nhắc nhở, cảnh báo mọi người. Gia đình là tổ ấm hạnh phúc vô cùng quý giá nên phải cố gắng giữ gìn và bảo vệ. - Liên hệ bản thân em về giữ gìn tổ ấm gia đình mình. Bài tập 3 Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ qua văn bản “Mẹ tôi”. * Dàn ý. 1. Mở bài -Người mẹ có vai trò đặc biệt lớn lao đối với con cái. - Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng nhất. - Bài văn “Mẹ tôi” trích từ cuốn “Những tấm lòng cao cả” của nhà văn Et-môn-đô-đơ-A-mi-xi là bài học sâu sắc thấm thía về đạo làm con. 2. Thân bài * Lỗi lầm của En-ri-cô. - Ham chơi hơn ham học. - Thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến thăm nhà. - Thái độ của bố trước lỗi lầm của con trai. - Bố rất buồn vì lỗi lầm của con. - Tức giận vì đứa con trong phút nông nổi mà quên công sinh thành của cha mẹ. - Muỗn con hiểu ra lỗi lầm và xin lỗi mẹ. - Khuyên con hãy nhớ rằng không ai thay thế được mẹ. - Nhắc cho con nhớ đến tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng. - Yêu cầu con phải xin lỗi mẹ bằng thái độ thành khẩn. - Khẳng định Bố rất yêu con nhưng thà bố không có con còn hơn thấy con bội bạc với mẹ. 3. Kết bài - Bài văn đề cập đến đạo làm con, kính yêu, biết ơn cha mẹ là biểu hiện của lòng hiếu thảo, là thước đo phẩm giá của mỗi người. - Mẹ là người yêu thương con vô bờ, mẹ phải hi sinh tất cả vì con. Mẹ tiếp sức mạnh cho con vững bước tương lai. Bài tập 4 Vai trò của người mẹ qua 3 văn bản “Cổng trường mở ra, Cuộc chia tay của những con búp bê, Mẹ tôi” * Dàn ý 1. Mở bài - Mẹ là người giàu tình thương con. - Mẹ hi sinh tất cả cho con. - Mẹ có thể làm tất cả mọi thứ cho con được vui vẻ hạnh phúc. 2. Thân bài * Trong hai văn bản “Cổng trường mở ra và Mẹ tôi” . Tấm lòng yêu thương của người mẹ được thể hiện rất rõ. -Văn bản “Cổng trường mở ra” nói về người mẹ lo lắng cho con không biết con cảm thấy gì trước ngày khai trường. + Mẹ lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ muốn từ từ ghi vào lòng con cảm giác đó để khi con lớn, con nhớ lại cảm giác tuyệt vời ấy. - Văn bản “Mẹ tôi” Người mẹ dám làm tất cả đế tránh cho con một giờ đau đớn. -Mẹ có thể ăn xin để cứu sống con trước hơi thở hổn hền, quằn quại. - Qua 2 văn bản trên ta có thể thấy được rằng, tầm lòng của người mẹ thật là cao cả, yêu thương con ḿnh bằng cả trái tim dịu dàng. * Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” trái ngược với 2 văn bản đó là nỗi bất hành của người mẹ khát khao hạnh phúc. Nhưng người phụ nữ này không được may mắn nên họ phải chia tay nhau. - Người mẹ không hiểu được sự đau khổ của hai anh em Thành và Thủy. Đáng ra lúc chia tay mẹ phải luôn ở bên cạnh hai anh em nhưng người mẹ còn quát giận dữ “lằng nhằng mãi chia ra”. - Dù thế nào người mẹ cùng phải cố gắng hết sức để cho con mình được sống trong mái ấm gia đình. - Mái ấm gia đình là tài sản vô cùng quý giá. - Nó là nơi gìn giữ những tình cảm thiêng liêng. - Hãy giữ gìn và đừng bao giờ vì một lí do gì mà làm tổn hại đến những tình cảm cao quý và thiêng liêng ấy. 3. Kết bài - Tình cảm gia đình là tài sản vô cùng quý giá. - Người mẹ đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình. - Tình cảm của người mẹ dành cho gia đình là tình cảm ấm áp, cao quý, thiêng liêng. D Củng cố- Dặn dò. GV củng cố lại kiến thức bài học khắc sâu kiến trọng tâm qua các dạng bài tập. Gv giao nhiệm cụ thể cho từng nhóm về làm hoàn thiện các bài tập. - Ngày soạn 21/09/2020 Ngày dạy24/09/2020 Buổi 2 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG KHI TẠO LẬP VĂN BẢN tiêu bài học thức trọng tâm *Kiến thức đại trà -Học sinh nắm được kháI niệm văn bản là gì. -Đặc điểm một văn bản. -Liên kết trong văn bản. *Kiến thức mở rộng nâng cao -Các hình thức liên kết trong văn bản +Liên kết câu +Liên kết đoạn -Các phương tiện liên kết đoạn văn -Các hướng liên kết đoạn văn. năng Rèn các kỹ năng tạo lập văn bản,định hướng cho học sinh phát triển năng lực viết đoạn văn và tạo lập một văn bản hoàn chỉnh. bị viênGiáo án,sách bài tập bổ trợ nâng cao sinhVở ghi chép,sách giáo khoa Chuẩn bị bài cũ đã cho về nhà buổi trước trình tổ chức các hoạt động tra bài cũphần chuẩn bị ở nhà mới Văn bản thường gồm nhiều câu, giữa các câu, các đoạn, mục ,chương , phần của văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau nhờ các phương tiện liên kết. Không cần thêm và không nên thêm 1 câu nào vào trước câu mở đầu và câu sau cuối cùng của VB. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ôn tập *HOẠT ĐỘNG 1 Ôn luyện củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao Học sinh đọc văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê Theo em văn bản trên đã hoàn chỉnh chưa ? -Văn bản đã hoàn chỉnh ? Vậy văn bản là gì ? Vậy liên kết trong văn bản là gì ? Văn bản cần yêu cầu bố cục như thế nào ? GV yêu cầu hs nhắc lại các điều kiện để bố cục văn bản GVThế nào mạch lạc văn bản? HSNhắc lại kiến thức cũ về những yêu cầu để văn bản có tính mạch lạc GVQuá trình tạo lập văn bản phải tiến hành mấy bước?đó là những bước nào? HSNhắc lại lần lượt các tạo lập một văn bản. *Hoạt động 2 Luyện tập thực hành GV cho học làm bài tập tương ứng với từng nội dung kiến thức vừa ôn tập. GV ra bài tập HS đọc đề và xác định yêu cầu của đề bài. Cho hs đứng tại chỗ trả lời câu hỏi Gọi hs khác nhận xét. GV đánh giá và hướng dẫn. GV đưa ra bài tập HS đọc xác định yêu cầu của bài Sau khi học sinh sắp xếp theo thứ tự xong giáo viên yêu cầu một em đọc lại cả đoạn văn đã được sắp xếp lại. Cả hai bài tập đều có mục đích rèn kỹ năng viết cho học sinh. GVcần có sự gợi ý các em bám vào nội dung kiến thức vừa mới ôn xong. HSlần lượt viết từng bài Gọi 3- 5 em đọc bài viết Cho hs khác nhận xét. GV chốt lại và đánh giá từng bài của học sinh -Về hình thức đã đảm bảo là đoạn chưa? VDcó câu mở đoạn chưa?đã có phép liên kết chưa,từ ngữ liên kết... -Về nội đã đúng và thống nhất chủ đề chưa?các câu văn có lô gich với nhau ko? GV gọi học sinh đọc đoạn văn HS xác định yêu cầu bài tập HSlần lượt làm từng phần Gọi hs lên bảng chữa GV nhận xét và sửa chữa Phần c hs tự làm,viết đoạn văn từ 6-8 câuthể hiện bố cục hợp lý,liên kết chặt chẽ,mạch lạc. HS xác định yêu cầu bài tập. Bám vào văn bản gốc để làm bài. GV cho học sinh củng cố thêm các phần của văn bản nên sử dụng câu văn như thế nào cho hợp lý. HS xác định yêu cầu của bài Thể loại văn bản Đối tượng,nội dung ,mục đích. GV yêu cầu hs xây dựng bố cục văn bản. GV ra đề bài,hs đọc kỹ yêu cầu của đề và xác định rõ định hướng cho văn bản HS tiếp tục lập dàn ý GV có sự hướng dẫn HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản. Hãy viết phần MB-Phần TB Kiểm tra các bước 1- 2- 3 & sửa chữa sai sót,bổ sung những ý còn thiếu. GV yêu cầu hs chỉ rõ sự mạch lạc trong văn bản cụ thể ở từng phần. GV hướng dẫn. Hoạt động 3Củng cố- dặn dò. GV củng cố lại kiến thức bài học khắc sâu kiến trọng tâm qua các dạng bài tập. Gv giao nhiệm cụ thể cho từng nhóm về làm hoàn thiện các bài tập. A. Lí thuyết . I. Khái niệm văn bản bản là một thể thống nhất hoàn chỉnh về nội dung và hình thức Đặc điểm của văn bản là có thể dựa vào nội dung để đặt nhan đề cho văn bản ấy . tạo lập văn bản cần biết cách liên kết các phần các đoạn trong văn bản một thuộc tính quan trọng của văn bản . II. Liên kết trong văn bản *Các hình thức liên kết trong văn bản -Liên kết câu .Khái niêm. .Phương tiện liên kết dùng từ liên kết ,cụm từ liên kết .Các phép liên kết câunối,lặp,thế,liên tưởng,đồng nghĩa trái nghĩa -Liên kết đoạn văn +Các phương tiện liên kết đoạn văn3 phương tiện. .Dùng các phương thức liên kết câu để liênk đoạn .Dùng từ ngữ để lk đoạn .Dùng câu nối +Các hướng liên kết đoạn văn .Hướng về phần trước của văn bảntheo hướng này các ptlk thường dùng các từ ngữphần trên,ở trên,trên đây trở nên. III. Bố cục văn bản -Văn bản không thể được một cách tùy tiện , mà phải có bố cục rõ ràng - Bố cục là sự bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự , một hệ thống dành mạch và hợp lí -Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí +Nội dung các phần các đoạn trong văn bản phải thống nhất , liên hệ chặt chẽ với nhau ,đồng thời, giữa chúng lại phải có sự phân biệt rạnh ròi +Trình tự xếp đặt các phần các đoạn phải giúp cho người viết người nói dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra. -Văn bản thường được xây dựng bố cục gồm có 3 phần mở bài ,thân bài ,kêt bài. IV. Mạch lạc trong văn bản -Văn bản cần phải mạch lạc. -Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản +Các phần ,các đoạn ,các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. +Các phần,các đoạn, các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng hợp lí trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọcngười nghe. V. Quá trình tạo lập văn bản Để làm nên một văn bản ,người tạo lập văn bản phải lần lượt thực hiện các bước sau -Định hướng chính xác văn bản viết nói về cái gì ,cho ai để làm gì và như thế nào ? -Tìm ý và sắp xếp ý để có được bố cục rành mạch hợp lí thể hiện đúng định hướng trên. -Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu ,đoan văn chính xác , trong sáng, mạch lac và liên kết chặt chẽ với nhau. -Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở trên chưa và có cần sửa chữa gì không B. Luyện tập I. Bài tập phần liên kết trong văn bản Bài 1 Chuỗi câu sau đây đã có sự liên kết chưa? Vì sao? “ Mưa đến rồi, lẹt đẹtlẹt đẹt. Mưa ù xuống khiến cho mọi người không tưởng được là mưa lại kéo đến chóng thế. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rào ràoMưa xuống sầm sập, giọt ngã , giọt bayMưa rào rào trên sân gạch. Mưa dồn dập trên phên nứa, đập ling bùng vào lòng lá chuối. Tiếng giọt gianh đổ ồ ồ.” Hướng dẫn Chuỗi câu trên có sự liên kết vì nó gắn bó với nhau về nội dung và hình thức. - Nội dung + Cả 7 câu trên đều nối về một hiện tượng mưa + Mỗi câu một ý không trùng lặp nhau nhưng tiếp ứng và bổ sung cho nhau để mô tả cơn mưa rào từ lúc thưa thớt đến lúc nặng hạt rồi như trút nước xuống mọi vật, mọi nơi. + Hầu hết các câu đều có từ “mưa”, từ này được đặt trước các từ chỉ hoạt động, trạng thái theo kết cấu chủ vị . - Hình thức Chuỗi câu được liên kết với nhau bằng phép lặp và phép liên tưởng. + Phép lặp . Lặp từ vựng “ mưa”. . Lặp ngữ pháp mô hình cấu trúc câu 1,2,4,5,6 giống nhau. + Phép liên tưởng Bài 2 Hãy sắp xếp các câu sau cho đúng trình tự để có thể tạo thành 1 văn bản. Ông đang nằm ngẫm nghĩ trên giường thì 1 tên trộm lẻn vào. Hắn nhẹ nhàng rút ngăn kéo tủ lục tìm tiền. Một lần nhà văn Ban-zắc đi ngủ quên không đóng cửa. Bỗng hắn nghe tiếng chủ nhân “ Anh bạn ơi, đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà ngay giữa ban ngày tôi đốt đuốc cũng chẳng bao giờ vét nổi một xu. -Sắp xếp 3- 1- 2- 4 Bài 3 Viết 1 đoạn văn từ 8- 10 câu về cô giáo chủ nhiệm của em. Phân tích sự liên kết của văn bản đó. Bài 4 Viết 1 đoạn văn 8-10 câu trong đó có sử dụng các phép liên kết sau Phép lặp, thế, nối. Phân tích sự liên kết đó. II . Bài tập bố cục của văn bản Bài 1 Đọc văn bản tự sự sau “ Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Em được phật trao cho một bông cúc . Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ ,,phật nói thêm “hoa cúc có bao nhiêu cánh thì người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm” .Vì muốn mẹ sông thật lâu ,cô bé dừng lại bên đường tước cánh hoa thành nhiều cánh nhỏ . Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh .Ngày nay cúc vẫn được dùng chữa bệnh . Tên y học của cúc là Liêu Chi” Phân tích bố cục , sự liên kết của văn bản tự sự trên Có thể đặt tên cho câu truyện trên thế nào ? Cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện Gợi ý aVăn bản có bố cục chặt chẽ -Phần 1Câu 1Giới thiệu hoàn cảnh của câu chuyện và nhân vật chính của truyện. -Phần 2Từ câu 2 đến hết câu 6Diễn biến của truyện. -Phần 32 câu còn lạiKhẳng định vai trò giá trị của hoa cúc đến tận ngày nay. *Sự liên kết của văn bản khá chặt chẽ -Mở đầu là vấn đề tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. -Được phật cho bông cúc hướng dẫn cách làm thuốc chữa bệnh cho mẹ và còn nói cách để mẹ sống được lâu hơn. -Hành động hiếu thảo của cô bé qua xử lý hoa cúc- thuốc cho mẹ. -Cuối cùng là vai trò của hoa cúc trong y học,thuốc để chữa bệnh cho con người. *Văn bản mạch lạcý xuyên suốt toàn văn bản là thuốc chữa bệnh cho mẹ và sự xuất hiện của hoa cúc. bCó nhiều cách đặt tên cho câu thể đặt như sau -Vì sao hoa cúc có nhiều cánh? -Tình con với mẹ. Cúc là thuốc chữa bệnh Lòng hiếu thảo cCảm nghĩ Bài tập 2 Hãy kể lại “Cuộc chia tay của những con búp bê” trong đó nhân vật chính là Vệ Sĩ & Em Nhỏ. * Gợi ý 1. Định hướng. - Viết cho ai? - Mục đích để làm gì? - Nội dung về cái gì? - Cách thức như thế nào? 2. Xây dựng bố cục. MB Giới thiệu lai lịch 2 con búp bê Vệ Sĩ- Em Nhỏ. TB-Trước đây 2 con búp bê luôn bên nhau cũng như hai anh em cô chủ, cậu chủ - Nhưng rồi búp bê cũng buộc phải chia tay vì cô chủ & cậu chủ của chúng phải chia tay nhau,do hoàn cảnh gia đình Trước khi chia tay, hai anh em đưa nhau tới trường chào thầy cô, bạn bè. - Cũng chính nhờ tình cảm anh em sâu đậm nên 2 con búp bê không phải xa nhau. KBCảm nghĩ của em trước tình cảm của 2 anh em & cuộc chia tay của những con búp bê. 3. Diễn đạt. HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản.GV kiểm tra. 4. Kiểm tra văn bản . Sau khi hoàn thành văn bản, HS tự kiểm tra lại điều chỉnh để hoàn thiện. GV gọi HS đọc trước lớp- sửa & đánh giá có thể cho điểm. Bài tập 3 Câu văn “Ở một nhà kia có hai con búp bê được đặt tên lạ con Vệ Sĩ và con Em Nhỏ ”phù hợp với phần nào của bài văn trên? A Mở bài B Thân bài C Kết bài D Có thể dùng cả ba phần. Bài tập 4 Em có người bạn thân ở nước hãy miêu tả cảnh đẹp ở quê hương mình, để bạn hiểu hơn về quê hương yêu dấu của mình & mời bạn có dịp đến thăm. * Gợi ý 1. Định hướng. - Nội dungViết về cảnh đẹp của quê hương đất nước. - Đối tượngBạn đồng lứa. - Mục đíchĐể bạn hiểu & thêm yêu đất nước của mình. 2. Xây dựng bố cục. MB Giới thiệu chung về cảnh đẹp ở quê hương Việt Nam. TB Cảnh đẹp ở bốn mùa thời tiết, khí hậu Phong cảnh hữu tình. Hoa thơm trái ngọt. Con người thật thà, trung hậu. Miêu tả theo trình tự thời gian - không gian KB. Cảm nghĩ về đất nước tươi đẹp. Niềm tự hào về cảnh đẹp của quê hương, đất nước Việt Nam Liên hệ bản thân. 3. Diễn đạt. 4. Kiểm tra. tập mạch lạc trong văn bản Bài 1 Tìm hiểu và chỉ ra sự mạch lạc được thể hiện rõ nét trong văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê ”. Khánh Hoài Hướng dẫn giải bài tập Mạch lạc được thể hiện trong “dòng chảy” ở văn bản cuộc chia tay của những con búp bê . Có thể nhận ra các chặng liên tục của nó đầu là từ lời nói của bà mẹchia đồ chơi raàchuyện chia không xảy ra. thấy mẹ ra lệnh đem chia đồ chơi ra đi à hai anh em nhường nhau, không chia . lại quát giận dữ lằng nhằng mãi . Chia ra àchia Vệ Sĩ cho anh , Em Nhỏ cho em à nhưng rồi lại đặt hai búp bê về chỗ cũ à không chia . 4 . Cuộc chia tay đã diễn ra trong hoàn cảnh anh cho cả hai búp bê vào hòm của em . Em lại để vệ sĩ ở lại với anh. 5 . Kết cục , Thủy em quay lại đặt Em Nhỏ ở lại cạnh Vệ sĩ à không có sự chia tay của búp bê. IVBài tập về quá trình tạo lập văn bản Cho đề văn sau Những ngày nghỉ hè luôn là dịp để em nhận ra vẻ đẹp của quê hương đất nước . Em hãy miêu tả một phong cảnh đẹp mà em đã gặp trong mấy tháng nghỉ vừa qua. Em hãy thự hiện các bước để tạo lập văn bản mà đề văn yêu cầu. Hướng dẫn bài tập Thực hiện quá trình tạo lập văn bản cho đề bài trên aĐịnh hướngđọc kĩ và tìm hiểu -Văn bản viết về cái gì ? -Văn bản viết cho ai? -Viết văn bản để làm gì? B2Xây dựng một bố cục rành mạch hợp lí ,thể hiện rõ định hướng trên.học sinh chọc một phong cảnh đẹp theo ý mình . Ví dụ Quê em với rặng tre, con sông ,bãi đất trồng rau. Dàn ý 1Mở bài dẫn dắt Hai câu thơ của Tế Hanh . Giới thiệu phong cảnh quê em với rặng tre, con sông, bãi đất 2Thân bài +Cảnh những rặng tre làng-kỉ niệm quê hương . +Cảnh con sông và bãi đất trồng rau. +Những rặng ngô –đặc sản quê em . bài tình yêu cảnh quê. c b3 viết văn bản theo dàn ý đã lập. db4 kiểm tra sửa lại cho hoàn chỉnh. Ngày soạn 25/09/2020 Ngày dạy 28/09/2020 Buổi 3 ÔN TẬP CA DAO, DÂN CA A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức trọng tâm - Kiến thức đại trà Củng cố cho HS + Khái niệm ca dao, dân ca. + Những chủ đề chính của ca dao + Nội dung , nghệ thuật trong một bài ca dao - Kiến thức mở rộng, nâng cao Đặc điểm cơ bản của ca dao 2. Kỹ năng -Rèn kĩ năng tìm hiểu phân tích một bài ca dao -Định hướng phát triển năng lực phát hiện, khái quát vấn đề B. Chuẩn bị 1. Giáo viên SGK, tài liệu tham khảo 2. Học sinh Đọc và tìm hiểu về ca dao dân ca C. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ linh hoạt 2. Bài mới 1 ÔN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC I. KHÁI NIỆM CA DAO DÂN CA Theo SGK Ngữ văn 7 tập 1 trang 35 đã nêu khái niệm về ca dao- dân ca như sau - Ca dao- dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. - SGK cũng phân biệt hai khái niệm ca dao và dân ca + Dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc. + Ca dao là lời thơ của dân ca. VD -Ca dao Con cò bay lả bay la Bay từ Cổng Phủ bay ra cánh đồng. -Dân ca Con cò cò bay lả lả bay la Bay từ từ Cổng Phủ bay ra là ra cánh đồng Tình tính tang, tang tính tình Cô mình rằng cô mình ơi Rằng có lấy lấy chú tôi chăng Dân ca Bắc Bộ II. CÁC CHỦ ĐỀ CHÍNH CỦA CA DAO DÂN CA TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7 1. Chủ đề tình cảm gia đình. - Đây là một trong chủ đề chiếm vị trí khá quan trọng trong ca dao, dân ca Việt Nam. - Các nhân vật trữ tình xuất hiện trong chùm bài này là người con, người cháu, người vợ, người chồng, những chàng trai, cô gái => Họ trực tiếp cất lên lời ca, bày tỏ suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình về các mối quan hệ trong gia đình cũng như
giáo án dạy buổi chiều văn 7