gà so họng trắng

Gà so họng trắng (Arborophila brunneopectus) là loài chim thuộc họ Trĩ.Loài này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam với khu vực hơn 486.000 kilômét vuông (188.000 dặm vuông Anh). Môi trường sống tự nhiên của loài này là các khu rừng ẩm thấp cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng núi đá Kiểm tra các bản dịch 'Gà so họng trắng' sang Tiếng Ả Rập. Xem qua các ví dụ về bản dịch Gà so họng trắng trong câu, nghe cách phát âm và học ngữ pháp. Glosbe sử dụng cookie để đảm bảo bạn có được trải nghiệm tốt nhất Gà so họng trắng bằng Tiếng Hà Lan . Từ điển Tiếng Việt - Tiếng Hà Lan chứa 1 phép dịch Gà so họng trắng, phổ biến nhất là: Bruinborstbospatrijs. Gà so họng trắng bản dịch Gà so họng trắng + Thêm . Bruinborstbospatrijs nl soort uit het geslacht Arborophila . Vay Tiền Nhanh Cầm Đồ. Gà so họng trắng – Bar backed partridge, Di Linh, 1/2020 Mô tả Gà so họng trắng là loài có kích thước trung bình trong nhóm gà so khoảng 28 cm. Chim có lông mày lớn và phần cổ trên màu trắng, ngực màu nâu ấm, nhiều sọc đen trên lưng và nhiều mảng đen lẫn trắng trên sườn và cánh. Chim trống và mái giống nhau Description Bar-backed partridge is medium sized partridge about 28 cm. It broad white supercilium and upper throat, warm brown breast, heavy black barring on back and large black-and-white markings on flank and wing. Male and female are similar. Clips Thông tin thú vị Interesting facts Gà so ngực xám danh pháp hai phần Arborophila orientalis là một loài chim trong họ Phasianidae.[2] Nó là loài đặc hữu của rừng cao nguyên ở phía đông Java, Indonesia. Với kích thước 28 cm, loài này là một loài chim chân ngắn, chắc nịch. Bộ lông chủ yếu là màu xám có vạch sọc ở lưng dưới và đuôi. Chỏm lông đầu và gáy màu đen, trán, má và cổ họng màu trắng dễ thấy. Da trần quanh mắt đỏ. Mỏ màu đen và chân màu đỏ. Một số cơ quan phân loại cho rằng các quần thể Malayan, Roll's và Sumatra là phân loài của gà so ngực xám. Gà so ngực xám đang bị đe dọa do mất môi trường sống. Thông tin chung GÀ SO HỌNG TRẮNG là Chim tên la tin là Arborophila brunneopectus albigula thuộc họ Trĩ Phasianidae bộ Gà Galliformes Tên Việt Nam GÀ SO HỌNG TRẮNG Tên Latin Arborophila brunneopectus albigula Họ Trĩ Phasianidae Bộ Gà Galliformes Lớp nhóm Chim Hình ảnh Đặc điểm Chim trưởng thành Trán vàng lục xám có chấm đen, càng ra phía sau những chấm đen càng lớn và dày làm thành dải đen ở sau gáy kéo dài xuống sau cổ Một dải đen chạy t ừ gốc mỏ vòng qua mắt ra hai bên cổ. Trên mắt có dải lộng mày rộng và dài, màu trắng. Phía dưới mắt, má cằm và phần trên họng trắng tinh, phần dưới họng trắng phớt hồng và có chấm đen. Ngực nâu vàng lục, nhạt dần về phía sườn và bụng, Phần trên cơ thể màu vàng lục, có vằn đen lẫn nâu, Lông ở sườn trắng mút lông đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt đỏ, Mỏ đen, Chân hồng vàng. Kích thước Chim đực cánh 135 – 152; đuôi, 55 – 60; Chim cái cánh 125 – 135; đuôi 50mm. Đặc tính Phân bố Gà so họng trắng phân bố ở các núi cao từ đến thuộc vùng trung Trung bộ. Các vật mẫu đã bắt được ở cao nguyên Lâm viên, gần Đà Lạt và cao nguyên Di Linh. Giá trị Phân hạng Biện pháp bảo vệ Tài liệu tham khảo Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 263.

gà so họng trắng