giải phẫu bệnh basedow
Bệnh Basedow có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau như dùng thuốc kháng giáp (propylthiouracil, methimazole), phẫu thuật cắt giáp gần trọn, uống iod phóng xạ; tuy nhiên, tất cả các phương pháp này đều không có tác dụng đối với triệu chứng lồi mắt. Tăng sản cục (nodular hyperplasia):
Điều trị Basedow bằng phẫu thuật: Mục đích của phẫu thuật là cắt bỏ một phần tuyến giáp, chỉ giữ lại một phần nhỏ để duy trì chức năng sản xuất hormon.
Phẫu thuật tuyến giáp sẽ đem đến cho những người mắc bệnh basedow một cách chữa trị nhanh chóng và hiệu quả. Mặc dù bệnh nhân có thể sẽ cần chuyển từ việc uống thuốc chống tuyến giáp sang bổ sung hormone tuyến giáp nếu phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp, các triệu chứng khó chịu nhìn chung không còn nữa.
Vay Tiền Nhanh Cầm Đồ. Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh Basedow khá cao, chiếm khoảng từ 10% đến 39% các bệnh liên quan đến bướu giáp hiện nay. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời sẽ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Bệnh Basedow là một dạng bệnh nội tiết phổ biến nhất hiện nay, trong đó bệnh cường giáp tự miễn chiếm hơn 90% các bệnh cường giáp. Bệnh được đặc trưng bởi hiện tượng bướu giáp lan tỏa và triệu chứng lồi mắt, thường bắt gặp chủ yếu ở nữ. Nếu không được chữa trị kịp thời mà để tình trạng bệnh kéo dài thì sẽ rất nguy hiểm cho bệnh nhân. 2. Nhận biết triệu chứng của bệnh Basedow Việc nhận biết triệu chứng được chia làm 2 nhóm hội chứng lớn là biểu hiện tại tuyến giáp và ngoài tuyến Tại tuyến giápBướu giápNgười mắc bệnh Basedow thường có bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm hoặc hơi cứng, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan ở vùng lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vùng mạch tại vùng cổ như ửng đỏ, do nóng, tăng tiết mồ mạchHồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khi gắng sức làm việc hay trong thời gian nghỉ ngơi. Trường hợp mạnh gây ra suy tim loạn mạch, phù phổi, gan to, phù hai chi kinh cơDấu hiệu nổi rõ ở hai bàn tay là run tay kèm theo yếu cơ. Khi mắc bệnh cường giáp, bệnh nhân thường thay đổi tính khí thất thường, dễ nóng giận hay cáu gắt, bực tức, nói nhiều, bất an, khó tập trung, mất ngủ. Hai bàn tay là run tay kèm theo yếu cơ ở người bệnh Basedow Dấu hiệu tăng chuyển hóaThân nhiệt tăng cao, thất thường, không ổn định, luôn có cảm giác nóng. Cơ thể gầy nhanh, uống nhiều nước, chịu được thời tiết lạnh nhưng không chịu được thời tiết ra còn xuất hiện rối loạn chuyển hóa gây hiện tượng loãng xương, ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây nhiều biến chứng nặng như xẹp đốt sống, loãng xương tự nhiên, viêm quanh các hiện tiêu hóaĂn nhiều vẫn gầy, hay bị tình trạng tiêu chảy, nôn mửa, vàng loạn sinh lýVới biểu hiện giảm ham muốn ở nam giới và rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới, chứng vú to ở nam giới. Da và cơ quan phụ thuộcNgứa da, biểu hiện rối loạn sắc tố da, có xuất hiện bạch ban ở bàn tay và các chi, tóc khô, hoe, rất dễ rụng Biểu hiện ngoài tuyến giápThương tổn mắtThường hay gặp là lồi mắt. Có 2 dạng là lồi mắt giả và lồi mắt thật lòi mắt nội tiết, có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều trị vì có thể xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng mắt giảTriệu chứng này tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm tăng thyroxin gây tăng co kéo cơ nâng mi làm khóe mắt rộng ra. Thương tổn mắt với biểu hiện mắt người bệnh bị lồi mắt Lồi mắt thậtLồi mắt thật lồi mắt nội tiết tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn bệnh Basedow gây tổn thương cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lý về mắt này thường phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thể TSH kích thích.Phù niệmTỉ lệ gặp 2-3%, thường định vị ở mắt trước cẳng chân, dưới chân gối, có tính chất đối xứng. Vùng thương tổn dày không thể kéo lên có đường kính khoảng vài cm, có giới hạn. Da vùng thương tổn thường hồng bóng, thâm nhiễm cứng 9 da heo, lỗ chân lông nổi to lên nổi rõ, mọc thưa, lông dựng đứng da cam, bài tiết nhiều mồ hôi. Một số trường hợp bệnh nhân mắc hiện tượng này còn xuất hiện lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân. To các đầu chiĐầu các ngón tay và các ngón chân của bệnh nhân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương có thể có xuất hiện phản ứng tổ chức mềm, tái và nhiệt độ bình thường phân biệt với bệnh phổi man. Ngoài ra còn xuất hiện triệu chứng tiêu móng các biểu hiện trên còn tìm thấy ở bệnh nhân một số dấu hiệu của các bệnh lý tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thương thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ năng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn. 3. Nguyên nhân gây bệnh Basedow Basedow hiện nay là bệnh tự miễn có nguyên nhân theo thống kê bệnh phần lớn có liên quan đến di truyền khoảng 79%, phần còn lại do các yếu tố khác như tuổi tác, môi trường sống, cơ địa, giới tính, hóa chất có trong thực phẩm ăn uống hằng ngày. Di truyền là nguyên nhân chính gây bệnh Basedow 4. Bệnh Basedow có nguy hiểm không? Basedow là bệnh rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu không được điều trị kịp thời và điều trị đúng cách, bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng tử vong trong tình trạng suy tim, suy kiệt và đặc biệt trong tình trạng cơn bão giáp, một trong những biến chứng nặng của bệnh. 5. Chẩn đoán bệnh Basedow Các chuẩn đoán bệnh Basedow lâm sàng được tiến hành thực hiện nhưSiêu âm tuyến giáp, siêu âm Doppler mạch tuyến giápXét nghiệm chẩn đoán hormoneXạ hình tuyến giápĐiện tâm đồChụp X QuangXét nghiệm men gan,... Siêu âm tuyến giáp giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh Basedow 6. Các biện pháp ngừa bệnh Basedow Đối với các bệnh nhân đã từng mắc bệnh, cần thực hiện một số biện pháp để giảm nguy cơ bệnh cường giáp tự miễn tái phát trở lại của cao thể trạng sức khỏe, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và lành mạnh thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe cơ thể, tăng sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ bệnh cần xây dựng một nền tảng tinh thần tốt, thoải mái, tránh căng thẳng, buồn hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích có hại cho đường hô hấp, tránh hít phải khói thuốc kính để bảo vệ mắt khỏi bụi, nhỏ thuốc và vệ sinh mắt hằng chế ăn nhiều thực phẩm có chứa nhiều iod, không sờ nắn nhiều lên vùng cổ. Ngoài ra, nếu có bất kỳ triệu chứng nào về bệnh cường giáp kể trên, mọi người cần đến đến các cơ sở y tế để thực hiện siêu âm tuyến giáp nhằm kịp thời phát hiện sớm và có pháp đồ điều trị đúng đắn đối với căn bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ thêm Hướng dẫn chẩn đoán Basedow XEM THÊM Bướu Basedow có ảnh hưởng đến sức khỏe không? Biến chứng nguy hiểm của bệnh Basedow là gì? Công dụng thuốc Thiamazol
Bệnh Basedow là một trong những căn bệnh về tuyến giáp phổ biến nhất. Căn bệnh này thường ảnh hưởng chủ yếu tới phụ nữ và những người dưới 40 tuổi. Hiện nay bệnh Basedow đã có các phương pháp điều trị hiệu quả, bao gồm phẫu thuật, sử dụng thuốc hoặc liệu pháp i-ốt phóng xạ. Tùy thuộc vào tình trạng và diễn tiến của bệnh mà mỗi người sẽ có một lựa chọn điều trị khác nhau. 1. Bệnh Basedow là gì? Bệnh Basedow, hay còn gọi là bệnh Graves, là một tình trạng rối loạn hệ thống miễn dịch, khiến tuyến giáp sản xuất ra quá nhiều hormone thyroid, dẫn đến bệnh cường giáp. Mặc dù một số rối loạn khác cũng có thể dẫn đến cường giáp, tuy nhiên bệnh Basedow là nguyên nhân phổ biến thường, các hormone tuyến giáp tham gia vào nhiều quá trình quan trọng trong cơ thể, như trao đổi chất, điều chỉnh nhiệt lượng, nhịp tim,...vì vậy khi tuyến giáp hoạt động bất thường sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sức khỏe tổng thể của bạn. Bệnh Basedow có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn cả là ở phụ nữ và những người dưới 40 tuổi. Bệnh Basedow thường có các biểu hiện và triệu chứng sauThay đổi tâm trạng, ví dụ như cáu kỉnh, lo lắngRun tayNhạy cảm với nhiệt độTăng tiết mồ hôiGiảm cân bất thường, mặc dù thói quen ăn uống không thay đổiTuyến giáp mở rộng gây bướu cổRối loạn cương dương, giảm ham muốn tình dụcThay đổi chu kỳ kinh nguyệtNhu động ruột thường xuyênBệnh nhãn khoa Graves chiếm khoảng 30% gồm mắt lồi, đau mắt, sưng mí mắt, đỏ hoặc viêm mắt, song thị, mất thị lực, nhạy cảm với ánh sángCơ thể mệt mỏiBệnh da liễu Graves hiếm gặp da dày và đỏ ở cẳng chân hoặc đỉnh bàn chânNhịp tim nhanh, hoặc không đều đánh trống ngựcNgoài ra, một số tình trạng y tế khác cũng có thể gây ra các triệu chứng của bệnh Basedow. Bạn nên gặp bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề tiềm ẩn nào liên quan đến căn bệnh này để được chẩn đoán chính xác và kịp thời. Đối với các trường hợp như tim đập nhanh, không đều hoặc mất thị lực thì bệnh nhân phải cần đến sự chăm sóc khẩn cấp. Mệt mỏi là dấu hiệu thường gặp nhất của bệnh Basedow 3. Chẩn đoán bệnh Basedow Việc chẩn đoán bệnh Basedow có thể bao gồmKhám sức khỏe tổng thể bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra mắt của bệnh nhân để xem liệu chúng có các biểu hiện bất thường như lồi ra hay bị kích ứng hay không. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ kiểm tra tuyến giáp, mạch, huyết áp cùng một số dấu hiệu khác của bệnh nghiệm máu bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu để xác định mức độ của hai loại hormone, bao gồm thyroxine tự do T-4 tự do và triiodothyronine T-3 tự do, được sản xuất hoặc điều chỉnh bởi tuyến giáp. Nếu nồng độ hormone kích thích tuyến giáp TSH trong máu có mức thấp hơn bình thường, trong khi lượng hormone tuyến giáp lại ở mức cao thì rất có khả năng bạn đã bị mắc bệnh nghiệm hấp thụ i-ốt phóng xạ i-ốt là một chất có vai trò vô cùng thiết yếu trong việc tạo ra hormone tuyến giáp. Để chẩn đoán bệnh Basedow, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm hấp thụ i-ốt phóng xạ để xác định lượng i-ốt được hấp thụ bởi tuyến giáp. Nếu kết quả cho thấy có một lượng lớn i-ốt được hấp thụ bất thường, điều này chứng tỏ tuyến giáp đã sản xuất ra quá nhiều hormone âm sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của các cấu trúc bên trong cơ thể. Phương pháp này có thể cho thấy sự mở rộng của tuyến giáp, và đặc biệt hữu ích đối với những bệnh nhân không thể hấp thụ i-ốt phóng xạ, ví dụ như phụ nữ đang mang xét nghiệm hình ảnh nếu đánh giá lâm sàng không thể chẩn đoán rõ ràng bệnh Basedow, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện các xét nghiệm hình ảnh, bao gồm công nghệ X-quang, CT scan, hoặc hình ảnh cộng hưởng từ MRI. Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán bệnh 4. Bệnh Basedow có chữa được không? Bệnh Basedow là một trong những căn bệnh về tuyến giáp thường gặp nhất. Hầu hết các bệnh có liên quan đến tuyến giáp đều có thể điều trị để đưa chức năng của tuyến giáp trở về trạng thái bình thường. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ cần phải thường xuyên sử dụng thuốc để kiểm soát cường giáp do bệnh Basedow được gây ra bởi các kháng thể của hệ miễn dịch tấn công vào tuyến giáp và kích thích mô nội tiết này sản sinh ra nhiều nay, thuốc kháng giáp, phẫu thuật và i-ốt phóng xạ là những phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao và có thể khôi phục chức năng của tuyến giáp trở lại như bình thường. Phương pháp i-ốt phóng xạ và phẫu thuật có khả năng chữa khỏi bệnh cường giáp bằng cách loại bỏ tuyến nhiên, các kháng thể kích thích tuyến giáp thường không bị ảnh hưởng nhiều bởi những phương pháp điều trị này, do đó nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh Basedow vẫn còn tồn một số trường hợp nhất định, thuốc kháng giáp có thể làm biến mất các kháng thể kích thích tuyến giáp, từ đó giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh Basedow và bệnh nhân có thể ngừng sử dụng thuốc sau đó. Tuy nhiên, những kháng thể này có thể quay trở lại bất cứ lúc nào và khiến cho bệnh Basedow tái lại, yếu tố quan trọng nhất để khôi phục các chức năng của tuyến giáp trở lại bình thường là việc lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp cho mỗi bệnh nhân. Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh Basedow, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi y tế suốt đời để đảm bảo rằng tuyến giáp của họ vẫn hoạt động trong phạm vi tốt nhất. Phẫu thuật đang là phương pháp đem lại điều trị bệnh Basedow cao 5. Điều trị bệnh Basedow Mục tiêu chính của quá trình điều trị bệnh Basedow là ức chế tuyến giáp sản xuất ra nhiều hormone, đồng thời ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực của căn bệnh đối với sức khỏe tổng thể. Một số phương pháp điều trị bệnh Basedow, bao gồm*Liệu pháp i-ốt phóng xạĐối với phương pháp điều trị này, bệnh nhân sẽ được sử dụng i-ốt phóng xạ hoặc radioiodine bằng đường uống. Do tuyến giáp rất cần i-ốt để sản xuất ra hormone thyroid, vì vậy radioiodine sẽ xâm nhập vào những tế bào này, sau đó phá hủy các tế bào tuyến giáp hoạt động quá mức. Điều này giúp cho tuyến giáp co lại, các triệu chứng cũng giảm dần, tuy nhiên bệnh nhân thường phải mất khoảng vài tuần đến vài tháng để đạt được hiệu quả rõ cạnh những lợi ích mang lại cho việc điều trị bệnh Basedow, liệu pháp radioiodine có thể làm tăng nguy cơ mắc các triệu chứng mới hoặc làm cho bệnh nhãn khoa Graves trở nên xấu đi. Các tác dụng phụ thường ở mức độ nhẹ và tạm thời, nhưng liệu pháp này có thể không được khuyến nghị sử dụng nếu bạn có các vấn đề về mắt từ mức độ trung bình cho tới ra, liệu pháp i-ốt phóng xạ có thể gây ra các tác dụng phụ khác, bao gồm đau cổ hoặc tăng hormone tuyến giáp tạm thời. Nó cũng được khuyến cáo là không nên sử dụng để điều trị cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.*Thuốc chống tuyến giápThuốc chống tuyến giáp là một loại thuốc kê đơn, bao gồm methimazole Tapazole và propylthiouracil. Hai loại thuốc này cần được kết hợp sử dụng để tránh nguy cơ tái phát bệnh cường giáp sau điều nên duy trì sử dụng thuốc trong khoảng thời gian hơn một năm, thậm chí lâu hơn để đạt được kết quả tốt nhất. Ngoài ra, thuốc chống tuyến giáp có thể được sử dụng trước hoặc sau khi điều trị bằng liệu pháp i-ốt phóng xạ, với vai trò như một phương pháp điều trị bổ nhiên, hai loại thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn, chẳng hạn như đau khớp, phát ban, suy gan hoặc suy giảm các tế bào bạch cầu trong máu. Hơn nữa, methimazole không được sử dụng để điều trị cho những phụ nữ đang ở giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ, vì nó có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Thuốc chống tuyến giáp chống chỉ định cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng đến thai nhi *Thuốc chẹn BetaNhững loại thuốc này không có khả năng ức chế việc sản xuất hormone của tuyến giáp, nhưng chúng có thể ngăn chặn các ảnh hưởng của hormone đối với cơ thể. Bên cạnh đó, thuốc chẹn beta có tác dụng làm giảm các triệu chứng của bệnh Basedow, chẳng hạn như run rẩy, tim đập nhanh, lo lắng, khó chịu, đổ mồ hôi, tiêu chảy, yếu cơ hoặc không dung nạp số loại thuốc chẹn Beta, bao gồm Metoprolol Lopressor, Toprol-XL, Propranolol, Atenolol Tenormin, hoặc Nadolol Corgard.Thuốc chẹn Beta thường không được kê đơn cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh hen suyễn, vì nó có thể làm cho việc kiểm soát các căn bệnh này trở nên khó khăn và phức tạp hơn.*Phẫu thuậtPhương pháp phẫu thuật thường được thực hiện bằng cách loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp của bạn. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể mang lại một số rủi ro nhất định, bao gồm tổn thương dây thần kinh kiểm soát thanh âm và các tuyến cận giáp. Thuốc Propranolol có tác dụng điều trị bệnh Basedow 6. Lối sống và các biện pháp khắc phục bệnh Basedow Nếu bạn bị mắc bệnh Basedow, hãy ưu tiên nhiều cho tinh thần và thể chất của mình. Điều này bao gồmĂn uống đầy đủ chất dinh dưỡngTập thể dục thường xuyênGiảm căng thẳng bằng cách nghe nhạc, tắm nước ấm, hoặc đi dạoNgừng hút thuốc láĐối với bệnh nhãn khoa Graves bạn nên bảo vệ mắt bằng kính dâm, hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt có tác dụng bôi trơn, giúp cải thiện các tình trạng khô với bệnh da liễu Graves sử dụng các loại kem hoặc thuốc mỡ không kê đơn có chứa hydrocortison để giảm sưng và đỏ thêm Hướng dẫn chẩn đoán Basedow Bài viết tham khảo nguồn Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Vì sao bệnh basedow ở nữ giới thường phổ biến hơn ở nam? Vai trò của siêu âm chẩn đoán bệnh Basedow Rụng tóc nhiều Khi nào là bệnh?
Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Basedow là một bệnh cường giáp do hoạt động quá mức không ức chế được của tuyến giáp dẫn tới tăng sản xuất hormon tuyến giáp, gây nên các tổn hại về mô và chuyển hóa. Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất. Là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 - 50. Chẩn đoán xác định Triệu chứng lâm sàng Bướu cổ Bướu lan tỏa, điển hình bướu mạch, đồng nhất, cả hai thùy, di động khi nuốt, không đau, không co dấu hiệu chèn ép. Biểu hiện mắt Lồi mắt thực sự một hay hai bên. Co cơ mi với nhiều mức độ khác nhau. Mất đồng vận nhãn cầu mi trên. Phù nề mi mắt, liệt cơ vận nhãn... Dấu hiệu cường giáp Các dấu hiệu toàn thân gầy sút, dù ăn nhiều... Tim mạch hồi hộp, đánh trống ngực. Nhịp tim nhanh thường xuyên trên 90 chu kì/phủt, tăng lên khi xúc động. Nghe tim có thể có tiếng thổi tâm thu cơ năng do tăng cung lượng. Tiêu hóa tăng nhu động ruột, tiêu chảy. Thần kinh - cơ run tay, run lan tỏa, ưu thế ngọn chi, nhanh, thường xuyên, tăng khi xúc động. Teo cơ, ưu thế gốc chi, với giảm cơ lực, dấu hiệu ghế đẩu +. Basedow có thể kèm theo bệnh nhược cơ. Có thể gặp hạ kali máu ở bệnh nhân nam giới, trẻ tuồi, gây liệt hai chi dưới. Tăng nhẹ nhiệt độ da, sợ nóng, ra nhiều mồ hôi. Rối loạn tâm thần kích thích, trầm cảm, rối loạn chức năng sinh dục, giảm ham muốn... Các dấu hiệu khác sạm da, rụng tóc, da nóng ầm, vú to nam giới... Phù niêm trước xương chày Tổn thương màu vàng hay đỏ cam, da sần sùi. Thường đối xứng hai bên, ở vùng cẳng chân hay mu chân. Ấn không lõm, không đau. Triệu chứng cận lâm sàng Xét nghiệm đặc hiệu Hormon tuyến giáp FT3, FT4 tăng, TSH giảm bình thường FT4 12 - 22pmol/l; TSH 0,27 -4,2pUI/ml. Xét nghiệm kháng thể kháng receptor của TSH TRAb tăng. Xét nghiệm khác Công thức máu có thể có thiếu máu thiếu sắt, hồng cầu nhỏ hoặc hồng cầu to do thiếu íolat hay vitamin B12 hay bệnh Biermer kèm theo. Giảm cholesterol, triglicerid máu. Có thể có hạ kali máu. Siêu âm tuyến giáp điển hình; tuyến giáp to, lan tỏa, giảm âm, không có nhân. Xạ hình tuyến giáp 123l, 131l, " mTc cho thấy hình ảnh tuyến giáp lớn hơn bình thường, bắt xạ đều và đồng nhất. Độ tập trung iod phóng xạ tăng. Điện tâm đồ thường nhịp nhanh xoang, có thể thấy rung nhĩ, ngoại tâm thu, hình ảnh dày thất trái nếu đã có biến chứng tim mạch. Chẩn đoán phân biệt Cường giáp do điều trị L-thyroxin Có tiền sử dùng thuốc L-thyroxin. Không có biểu hiện mắt. Độ tập trung iod phóng xạ ở tuyến giáp thấp. Iod máu, iod niệu tăng. Bướu đơn hoặc đa nhân độc tuyến giáp Có dấu hiệu nhiễm độc giáp. Không có biểu hiện mắt. Khám lâm sàng hoặc siêu âm phát hiện nhân tuyến giáp. Xạ hình có nhân nóng, vùng khác của tuyến giáp không bắt hoạt tính phóng xạ. Cường giáp do viêm tuyến giáp bán cấp Sốt, đau nhiều tại tuyến giáp. Có hội chứng viêm máu lắng tăng, CRP tăng. Xạ hình độ tập trung iod giảm. Biểu hiện cường giáp thoáng qua, khỏi trong vài tuần, vài tháng. Cường giáp do u tuyến yên tiết TSH Rất hiếm gặp. TSH và FT4 đều tăng. Chụp MRI phát hiện u tuyến yên. Nguyên nhân khác Cường giáp do mãn kinh. Cường giáp cận ung thư. Biến chứng tim mạch Rung nhĩ. Các rối loạn nhịp khác ít gặp hơn cuồng nhĩ, ngoại tâm thu... Suy tim. Suy vành cũng thường nặng thêm bời cường giáp, cần điều trị nhanh chóng cả suy vành và cường giáp. Biến chứng mắt Biến chứng mắt Basedow có thể xuất hiện trước, trong hay sau khi phát hiện bệnh Basedow. Điều trị phóng xạ có thể làm biến chứng mắt nặng hơn. Một số biến chứng mắt hay gặp Viêm kết mạc, sung huyết, viêm giác mạc cảm giác cộm vướng, do mắt nhắm không kín, giác mạc và củng mạc không được bảo vệ tốt. Liệt cơ vận nhãn. Lồi mắt ác tính thâm nhiễm ở tổ chức hậu nhãn và cơ thẳng khiến nhãn cầu bị đầy ra trước, nhiều khi bệnh nhân không thể nhắm mắt được và bị viêm, loét giác mạc. Trường hợp nặng có thể bị vỡ nhãn cầu. Xử trí Không chỉ định điều trị I131 cho các bệnh nhân Basedow có biểu hiện mắt nặng. Bệnh nhân lồi mắt nhiều điều trị corticoíd. Xạ trị hốc mắt hoặc phẫu thuật giảm áp lực ổ mắt. Khi tình trạng cường giáp đã được kiểm soát, có thể phẫu thuật chỉnh hình mắt, cắt sửa cơ thẳng, chỉnh hình co cơ mi. Cơn bão giáp trạng cơn cường giáp trạng cấp Hoàn cảnh xuất hiện ngừng đột ngột kháng giáp trạng tổng hợp, can thiệp ngoại khoa, hay điều trị iode phóng xạ ở bệnh nhân chưa kiểm soát được tình trạng cường giáp. Nhiễm trùng nặng, các stress tâm lí hay bệnh lí ở bệnh nhân cường giáp. Triệu chứng nhịp tim nhanh thường xuyên, không đều, sốt cao, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, mệt nhiều, vàng da, suy gan cấp. Có thể có suy tim, lú lẫn, hoảng hốt. Xử trí cấp cứu nội khoa, điều trị chính là làm giảm nồng độ hormon tuyến giáp lưu hành trong máu cũng như giảm hình thành hormon. Thuốc PTU hoặc methimazol liều cao PTU 12-18 viên, thyrozol 6 -8 viên.... Lugol dùng sau thuốc kháng giáp trạng tổng hợp để ức chế giải phóng hormon. Các thuốc chẹn beta giao cảm tiêm tĩnh mạch hoặc uống để kiểm soát nhịp tim. Corticoid đường tĩnh mạch. Tiên lượng nặng, tỉ lệ tử vong cao. Suy kiệt nặng Do không dùng thuốc hoặc bỏ thuốc. Điều trị nội khoa Kháng giáp trạng tổng hợp Chỉ định lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân trẻ < 50 tuổi, điều trị lần đầu, bướu lan tòa. Thường có kết quả cho bệnh nhân có biểu hiện cường giáp nhẹ, bướu cổ nhỏ. Thời gian điều trị từ 18 - 24 tháng. Thuốc thường dùng + Thiamazol carbimazol, metimazol, thyrozol. Liều ban đầu 15 - 40mg/ngày, chia 1 - 2 lần cường giáp nhẹ liều 15mg, trung bình liều 20 - 30mg, nặng liều trên 40mg/ngày. uống thuốc sau ăn. Chỉnh liều khi bệnh nhân dần về bình giáp. Liều duy trì 5 - 10mg/ngày. + Propylthiouracil PTU Liều ban đầu 300 - 400mg/ngày, chia 2 -3 lần. uống thuốc sau ăn. Giảm dần liều khi bệnh nhân dần về bình giáp. Liều duy trì 50 - 150mg/ngày. Tác dụng phụ Giảm hoặc mất bạch cầu hạt trung tính thường gặp trong những tuần điều trị đầu, bệnh nhân đau họng, sốt cao, rất dễ bị nhiễm trùng huyết. Tăng enzym gan. Dị ứng mẩn ngứa ngoài da. Điều trị thuốc chẹn beta giao cảm nhằm làm giảm triệu chứng cường giáp Metoprolol Betaloc, Betaloc zok viên 25 và 50mg, liều 25 - 100mg/ngày. Atenolol Tenormin viên 50mg, liều 25 - 100mg/ngày. Bisoprolol Concor viên 2,5 và 5mg, liều 2,5 - 10mg/ngày. Propranolol Inderal viên 40mg, liều 40 - 240mg/ngày. Điều trị hỗ trợ bằng thuốc an thần, chế độ nghỉ ngơi... Điều trị ngoại khoa Chỉ định điều trị phẫu thuật nghi ngờ ung thư, có bướu đơn hoặc đa nhân, bệnh nhân muốn chữa khỏi ngay nhưng từ chối điều trị phóng xạ, phụ nữ có thai không dung nạp kháng giáp trạng tổng hợp. Tỉ lệ thành công cao, nếu phẫu thuật viên kinh nghiệm. Bao giờ cũng điều trị nội khoa trước mổ cần điều trị bình giáp để giảm nguy cơ cơn cường giáp cấp. Điều trị lugol trước mổ 1 tuần để làm giảm tổng hợp hormon và đỡ chảy máu trong mồ. Biến chứng suy giáp, tổn thương thần kinh quặt ngược, tụ máu, phù nề thanh quản, suy cận giáp. Điều trị iod-131 Chỉ định bệnh nhân lớn tuổi, suy tim, thể trạng yếu hoặc có tai biến của điều trị nội khoa, tái phát sau điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa. Chống chỉ định phụ nữ có thai, cho con bú. Chuẩn bị trước phóng xạ kháng giáp trạng tổng hợp nếu cường giáp nặng không cần thiết nếu bệnh nhẹ, ngừng thuốc trước phóng xạ ít nhất 3 ngày. Có thể cho thuốc chẹn beta giao cảm để kiểm soát triệu chứng. Phải đo độ tập trung I131. Liều iod phóng xạ bằng 80-120mCi X khối lượng tuyến giáp x 100/độ tập trung iod 24 giờ. Hiệu quả điều trị đạt bình giáp ở trên 80% số bệnh nhân. Biến chứng 10 - 30% bệnh nhân bị suy giáp sau điều trị I131 2 năm và thêm 5% mỗi năm sau đó. Có thể gây hoặc làm nặng thêm bệnh mắt Basedow, nhất là ở người hút thuốc lá. Điều trị một số thể đặc biệt bắt buộc phải điều trị tại tuyến chuyên khoa Basedow ở phụ nữ có thai. Basedow ở người cao tuổi hoặc người có bệnh lí tim mạch. Basedow có biến chứng mắt. Theo dõi và phòng bệnh Các bệnh nhân điều trị nội khoa Khám lâm sàng và xét nghiệm hormon FT4, TSH có thể cả TRAb hàng tháng trong thời gian điều trị. Xét nghiệm enzym AST, ALT, công thức bạch cầu trong những tháng đầu. Sau khi ngừng điều trị khảm lại 3 - 6 tháng trong năm đầu và hàng năm sau đó để xem có tái phát không. Tỉ lệ tái phát là khoảng 50%. Các bệnh nhân điều trị ngoại khoa Khám và xét nghiệm xem có đạt bình giáp hay suy giáp sau mổ không. Nếu có suy giáp cần cho điều trị thay thế bằng L-thyroxin. Các bệnh nhân điều trị iod-131 Do nguy cơ bị suy giáp cao nên cần xét nghiệm để phát hiện và điều trị kịp thời. Điều trị thay thế bằng L-thyroxin khi có suy giáp. Lưu ý bệnh mắt có thể nặng thêm khi điều trị iod-131. Nên điều trị phòng ngừa bằng prednisolon.
giải phẫu bệnh basedow